
Kính gửi chuyên gia tư vấn Nghĩa Thanh, tôi sinh vào khoảng 12 giờ 30 ngày 26/10/1978. Con gái lớn của tôi sinh ngày 24/08/2000 tham gia khoảng 12 giờ 30, còn con gầy sinh tham gia lúc 15 giờ 30 ngày 08/10/2002. Chồng tôi sinh ngày 06/03/1973, lúc 4 giờ sáng. Hiền thê chồng tôi hiện đã ly hôn.
Tôi đang khiến công việc văn phòng, doanh thu không cao nên cuộc sống khá gian truân. Thưa chuyên gia, tôi nên làm cho nghề gì thì phù hợp? Số tôi về già có phải ở một bản thân không? Năm nay con út tôi thi chuyển cấp nên xin hỏi chuyên gia chuyện học hành của con thế nào? Các cháu nên học lĩnh vực gì, sau này có phải đi xa để lập nghiệp không? Tôi cũng muốn nhân thức tình duyên của nhì cháu thế nào? Liệu về già tôi có nhờ cậy được tham gia hai con không? Tôi cũng muốn biết sức khỏe của mái ấm tôi năm nay thế nào? Tôi xin thực lòng cảm ơn!
Nguyễn Hải Q. (Quảng Ninh)

Chào chị!
Đúng là chị chạm chán rộng rãi gian nan nặng nhọc trên đường đời. Chị sinh năm 1978, tuổi Mậu Ngọ. Người ta hay nói: “Canh cô, Mậu quả”. Có phải vậy không?
Cô quả là ở tham gia hoàn cảnh mồ côi (cô nhi), góa bụa (goá phụ). Trong Tử vi, Cô Quả là nhị sao Cô Thần, Quả Tú. Cô Thần, Quả Tú là nhì sao thuộc hành Thổ, ở cung Mệnh thì bơ vơ, ghẻ lạnh, khó chịu, khắc nghiệt, không thích giao du, giữ của cải bền vững, ăn hại cho việc cưới hỏi, cho sự sum họp, bình thường sống cung phi chồng và tiếp nối dòng dõi.
Cô, Quả ở các cung Phúc, Tử, Bào thì ít bạn bè, hãn hữu muộn, ở cung Cu li Thê thì cô độc, đơn chiếc, bị bỏ rơi hay xa vắng vợ chồng, ở cung Thiên Di, Nô Bộc thì ít bạn bè, không thích nghi với phố hội, không thích giao du, ở cung Điền, Tài thì giữ của nả bền vững.
Cô Thần, Quả Tú là sao an theo địa chi, không liên quan gì đến thiên can: Tuổi Tý, Sửu, Hợi, Cô Thần ở cung Dần, Quả Tú ở cung Tuất, tuổi Dần Mão, Thìn, Cô Thần ở Tỵ, Quả Tú ở cung Sửu…
Khi nào Mệnh, Thân chạm mặt phải Cô Quả? Khi các cung này ở tham gia tình cảnh bất khoái chí: Tuổi Tứ Sinh, Mệnh hay Thân ở tam hợp Thiếu Âm; tuổi Tứ Chính, Mệnh hay Thân ở tam hợp Tuế Phá; tuổi Tứ Chiêu mộ, Mệnh hay Thân ở tam hợp Thiếu Dương của vòng sao Thái Tuế.
Người Mệnh, Thân ở tam phù hợp Thái Tuế, được thỏa mãn với những gì có được trong tuyến đường đời, không bao giờ bị tác động bởi hai sao này. Thổ khắc Thủy, nên người mệnh Thủy chịu ảnh hưởng từ nhị sao này phổ quát hơn các tuổi khác.
Người ta cũng còn nói: Canh biến vi cô, Tân biến vi toan… Sách cổ viết: Chữ Canh biến thành chữ Ma (một loại sợi), chữ Mậu trở thành chữ Qua, chữ Tân biến thành chữ Thân, chữ Nhâm trở thành chữ Vương… trong khoảng đó phán đoán căn số loài người. Đoán tương tự có thể đúng, có thể sai, nhưng không có Cô Quả gì ở đây!

* Xét cụ thể phiên bản tử vi của chị
Chị mệnh Hỏa, cung Mệnh ở Sửu có nhị sao chính Tham Lang, Vũ Khúc – Tham Vũ đồng hành - gặp mặt cả Tuần lẫn Triệt, Thân cư Thiên Di, Cô Thần đóng cung Giải Ách, Quả Tú đóng cung Điền Trạch. Tham Vũ đồng hành là một cách đẹp.
Phú có những câu: Tham Vũ tiền bần nhi hậu phú, Tham Vũ Mộ trung cư tam thập tổng phát phúc (tức thị Tham Vũ đồng hành trước có năng lực tài chính thấp sau giàu, ngoài ba mươi tuổi mới khá giả và càng về già càng phong phú), Tham Vũ đi cùng vãn cảnh biên di thần phục (về già mới có quyền uy, được phổ quát người lui tới thần phục).
Vì sao chị không được tương tự? Vì rằng cung Mệnh đồng thời gặp cả Tuần lẫn Triệt, gọi là Tuần, Triệt tương phùng thì vô kế sinh nhai, lăng băng vô định, bất hưởng phúc, mồ côi, thiếu phụ thì chồng con trắc trở.
Cũng thật đáng nuối tiếc, vì Mệnh chị có Tham Vũ đi cùng như đã nói, không có sao xấu, lại còn thêm cả Khôi Việt (khoa mục, quyền tước), Xương Khúc (văn học, mỹ thuật), Hóa Lộc (phong phú), Tướng Ấn (chức tước, quyền bính), Tuần, Triệt tương phùng lại thành vô vị, may mà Tuần, Triệt đóng giữa nhị cung Tý Sửu, ảnh hưởng có ôn hòa hơn, cho nên chị mới được như hiện nay.
Mọi chuyện đều từ Mệnh mà ra. Mệnh tốt thì Thiên Di tốt, Quan Lộc tốt, Tài Bạch tốt, Điền Trạch tốt. Mệnh chị kém nên ra với phố hội gian khổ (Thiên Di kém), công tác không được hợp ý, thu nhập không cao (Quan Lộc kém), tiền tài không phổ biến (Tài Bạch kém), cơ ngơi, nhà ở bình thường (Điền Trạch kém).
Ở đời, không có gì nhất thành bình ổn, mà phải chuyển đổi theo thời điểm. Ngoài ba mươi tuổi, Triệt dần mất công dụng, một Tuần không thắng nổi cả Tham lẫn Vũ, những phẩm chất tốt đẹp của Khôi Việt, Xương Khúc, Tướng Ấn dần được phát lộ, Mệnh chị cũng nhẹ gánh bớt, cung Quan, cung Tài bởi vậy cũng dần đẹp lên. Có sách nghĩ rằng Mệnh ngộ Không vong (Tuần) thì thọ và làm cho nên vững bền.
Mệnh chị có phương pháp Sát Phá Tham, đáng ra phải chuyên về quân sự hay thương nghiệp, làm cho công tác văn phòng không hợp, nhưng Mệnh gặp gỡ Tuần, Triệt phải thế. Về sau, công việc có thể ít “chất” văn phòng hơn, nhưng không nên thay đổi, do vì cung Thiên Di (Thân) ở cung Mùi (cung Thổ), có sao Thiên Không.
Mệnh là thể (cái vốn có), Thân là dụng. Dụng không khéo thì xôi hỏng bỏng không. Cung Tài của chị có hai sao Liêm Trinh, Phá Quân thì tiền của tụ tán thất thường, nhưng hết rồi lại có, có nhị sao Lộc Tồn, Chiêu mộ là của tới tận tay, nhưng lại chạm mặt cả Phá Quân lẫn Tuế Phá (lưỡng Phá) thì khó khăn giữ được của.

Chị vốn không khỏe vì Mệnh chạm mặt Tuần, Triệt, bản mệnh lại tương khắc với cung Giải Ách. Cung này có sao Thiên Mã thì phải chú ý trên phố đi, có sao Đại Hao thì bộ máy tiêu hóa không được lành mạnh, vì thưởng thức mà bận rộn bệnh không dễ dàng chữa, may mà Đại Hao ở đây đắc địa nên cũng không đáng lo.
Có 4 sao chủ sự cô độc thân bóng là Cô Thần, Quả Tú, Đẩu Quân và Vũ Khúc. Cô Thần, Quả Tú thì cô độc, hờ hững, Đẩu Quân thì nghiêm nghị, hà khắc, Vũ Khúc thì bệ vệ, bơ vơ. Chị không chạm mặt Cô, Quả, nhưng Mệnh đã có Vũ Khúc, Thân lại có Đẩu Quân. Đẩu Quân, Vũ Khúc là tính phương pháp nhân loại: Đẩu Quân cô quạnh vì nghiêm quá, Vũ Khúc thui thủi vì oai quá. Tính chất của Vũ Khúc bị Tuần, Triệt hóa giải, thuộc tính của Đẩu Quân bị Thiên Không hóa giải nên trơ trọi đa phần do mình, chẳng phải số phận bắt chính mình phải thế!
Cô đơn độc bóng còn bởi chần chờ, không cả quyết, và còn do không gặp mặt được người thích hợp. Lập gia đình lần đầu xem ở cung Phu Thê, lần sau ở cung Quan, lần thứ ba ở cung Tài, lần thứ tư ở cung Thiên Di, lần thứ năm ở cung Phúc Đức…
Cung Cu li của chị ở Hợi, hành Thủy, khắc phiên bản mệnh, có sao Bệnh của vòng sao Trường Sinh, chủ đau yếu, hư nhược, rầu rĩ, khờ khạo, lầm lẫn. Cung Quan của chị ở cung Tỵ (hành Hỏa, cùng hành với mệnh) thì lấy được người thích hợp với chính mình, có sao Trường Sinh là hiền đức, độ lượng, trong khoảng thiện, có các sao Tử Vi, Thất Sát thì tiên trở hậu thành, có sao Lộc Tồn thì đủng đỉnh cưới mới tốt.
Trên một lá số, hai cung nhị thích hợp bao giờ cũng tương sinh với nhau. Cung Phúc của chị ở Mão, nhị phù hợp với cung Tử ở Tuất. Cung Phúc ở tam phù hợp Mộc, sinh cho cung Tử ở tam hợp Hỏa. Cung Phúc có sao chính Thiên Tướng, phổ thông trung tinh cộng cư và nhất là không có sao xấu: Về già hên hơn khi còn trẻ, được xứng ý toại lòng, vì thế cung Tử cũng càng ngày càng tốt lên. Cung Mệnh, cung Phúc là tuyến phố ăn nết ở, đều không có sao xấu là tích đức hành thiện, khiến sao về già lại không được nhờ con?!

* Xét phiên bản tử vi của cháu lớn
Cháu lớn Thân Mệnh đồng cung ở Dần, có nhì sao chính là Vũ Khúc, Thiên Tướng, xứng với 6 chữ tài tình, quyền thế, nức danh như có sách đã đánh giá. Mệnh cháu có sao Thiên Mã (dịch mã) là đa tài: Thiên Mã nhập Mệnh mẫn tiệp đa năng, có Khôi Việt là thông minh, hiền đức, khoa trường: Khôi Việt Mệnh, Thân đa triết quế (đi thi thì đỗ cao), có Hóa Quyền gặp phổ thông sao tốt đẹp thì càng tốt đẹp hơn, có Thiên Khốc, Điếu Khách - bộ Mã Khốc Khách - là nghiêm trang, đứng đắn.
Căn cứ tham gia chính tinh ở cung Mệnh cũng biết nên theo nghề gì. Mệnh cháu có cách thức Tử Phủ Vũ Tướng (Đế cách) về sau sẽ làm cho công tác chỉ huy, quản lý, có bí quyết Mã Phượng sau 35 tuổi hay phải đi công việc nước ngoài, có Tuần ở cung Thiên Di thì chẳng phải tha phương lập nghiệp. Cung Phu có sao Tham Lang thì cháu không nên lập gia đình sớm, dễ sinh sự này chuyện khác. Cung Giải Ách chạm mặt Tuần thì chẳng hề lúng túng phổ biến về bệnh nạn: Tuần, Triệt lâm Giải Ách nhi vô bệnh.
* Xét phiên bản tử vi của cháu út
Cháu gầy Mệnh Vô chính diệu gặp gỡ Triệt án ngữ là có kỹ năng, trong khoảng thiện, có tiền, Thân cư Quan thì sang. Cung Quan ở Ngọ, sao chính Cự Môn rất tích cực: “Văn võ kiêm toàn”, khiến cho thầy giáo cũng nhiều người biết đến, có lanh lợi, có tài ăn nói và công ty, hưởng phong lưu lâu bền và phổ thông người kính trọng, vị nể.
Cung Phụ Mẫu cũng gặp mặt Triệt thì cháu nên thành lập công ty nơi xa mới được thuận tiện: Tuần, Triệt lâm Phụ Mẫu xuất ngoại phương khả thành danh. Cháu thông minh, nhưng nhị sao Hóa Khoa, Thiên Khôi chạm chán Triệt thì thi cử kết quả không được như ý muốn, nghĩa là muốn đỗ đạt bằng chị bằng em, cháu cần cố gắng hơn hẳn dân chúng.
Mệnh Mộc, cung Giải Ách là cung Kim thì sức khỏe cháu không tốt, có Vũ Khúc, Thất Sát là bệnh ở bộ máy tiêu hóa, có Hóa Kỵ là hay đau bụng vặt, có Thiên Trù (ăn uống), Thanh Long (tôm cá) thưởng thức thủy hải sản phải chu đáo, có Thiên Riêu là thận kém, răng sâu, may mà những chứng bệnh vừa nêu chỉ là thoáng qua, vì cung Giải Ách có Tuần. Cháu có sao Thiên Cơ ở cung Cu li thì nên muộn lập gia đình mới tốt.
Chúc chị vui, khỏe và đạt được mục tiêu!



Nghĩa Thanh
(Theo Tuổi Trẻ Thủ Đô)
Tham khảo thêm:
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét